Thứ Hai, Tháng Ba 20, 2023
Google search engine
HomeHệ thống tài khoản kế toánQuy định pháp luật về tài khoản 631 theo quy định thông...

Quy định pháp luật về tài khoản 631 theo quy định thông tư 200 

Bạn đã biết những gì về tài khoản 631 chưa? Theo thông tư 200, tài khoản 631 được quy định như thế nào? Các nguyên tắc kế toán đối với các khoản chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ có những kết cấu và nội dung ra sao? Hãy cùng Luật kế toán tìm hiểu nhé!

Quy định pháp luật về tài khoản 631 theo quy định thông tư 200
Quy định pháp luật về tài khoản 631 theo quy định thông tư 200

Tài khoản 631 là gì? 

Tài khoản 631 là tài khoản dùng để cho biết tất cả các chi phí sản xuất cũng như là giá thành của sản phẩm , các đơn vị dịch vụ của hình thức sản xuất công nghiệp, lĩnh vực nông nghiệp và các loại hình kinh doanh khác như vận tải, bưu điện, khách sạn, du lịch,,.. Trong các trường hợp khi hạch toán của hàng tồn kho theo các phương pháp kê khai, kiểm kê định kỳ theo tháng, quý, năm,…

Nguyên tắc kế toán của tài khoản 631

a) Tài khoản 631 là tài khoản dùng để cho biết tất cả các chi phí sản xuất cũng như là giá thành của sản phẩm , các đơn vị dịch vụ của hình thức sản xuất công nghiệp, lĩnh vực nông nghiệp và các loại hình kinh doanh khác như vận tải, bưu điện, khách sạn, du lịch,,.. Trong các trường hợp khi hạch toán của hàng tồn kho theo các phương pháp kê khai, kiểm kê định kỳ theo tháng, quý, năm,…

b) Các doanh nghiệp không sử dụng tài khoản này là những doanh nghiệp hạch toán các mặt hàng tồn kho theo phương pháp kê khai, kiểm kê thường xuyên.

c) Tài khoản 631 chỉ dùng để hạch toán các loại chi phí sản xuất, kinh doanh các mặt hàng như sau:

– Các loại chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, hoặc tại nơi sản xuất;

– Các loại chi phí về nhân công trực tiếp, nhân công tại nơi sản xuất;

– Các loại chi phí về sử dụng máy móc để thi công (đối với các doanh nghiệp xây lắp);

– Các loại chi phí về các loại hình sản xuất chung.

d) Tuyệt đối không được hạch toán vào tài khoản 631 các loại chi phí cụ thể như sau:

– Các loại chi phí về bán hàng hóa, vật tư;

– Các loại chi phí về quản lý các loại hình doanh nghiệp;

– Các loại chi phí về tài chính, tiền tệ;

– Các loại chi phí khác;

– Các loại chi phí về sự nghiệp.

đ) Các loại chi phí của bộ phận sản xuất hay kinh doanh phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, trị giá vốn hàng hóa, các loại nguyên liệu, vật liệu và các khoản chi phí thuê ngoài gia công chế biến (thuê ngoài, hay tự gia công, chế biến) cũng được xác định trên tài khoản 631.

e) Tài khoản 631 các loại “Giá thành sản xuất” phải bắt buộc được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí (ví dụ như: phân xưởng, tổ, đội sản xuất, …) theo loại, nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ…

g) Trong lĩnh vực ngành nông nghiệp, cụ thể giá thành thực tế của sản phẩm được xác định vào cuối mùa vụ hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch theo năm nào thì tính giá thành trong năm đó không để sang mùa khác, nghĩa là nếu chi phí chi ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì đến năm sau mới tính giá thành.

– Trong lĩnh vực ngành trồng trọt, chi phí luôn luôn phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây như sau:

+ Các loại cây ngắn ngày;

+ Các loại cây trồng một lần và tiến hành thu hoạch nhiều lần;

+ Các loại cây lâu năm.

Đối với các loại cây trồng từ 2, 3 vụ trong một năm, hoặc có thể trồng trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch, hoặc là loại cây vừa có thể diện tích trồng lớn, vừa có thể có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một năm, … thì tất nhiên phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép lại cụ thể, xác định rõ ràng các loại chi phí từ vụ này đến vụ khác, và của diện tích này với diện tích khác, và của năm trước với năm nay và năm sau, …Tuyệt đối không được xác nhận vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” về chi phí trồng mới và chăm sóc cây lâu năm khi đang trong thời kỳ XDCB.

Đối với một số loại chi phí đều có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì cần phải được theo dõi chi tiết riêng, cụ thể sau đó phân bổ vào giá thành từng loại sản phẩm hợp lý, có liên quan như: các loại chi phí về tưới tiêu nước, các loại chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây chỉ trồng một lần, và thu hoạch nhiều lần (tuy nhiên thì chi phí này không thuộc vốn đầu tư XDCB).

Trong trường hợp đều trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen kẽ các loại cây từ hai loại cây công nghiệp ngắn ngày trở lên thì tất cả những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến cây nào sẽ tập hợp riêng cho cây đó ( ví dụ như hạt giống, các loại chi phí gieo trồng, và thu hoạch) các loại chi phí phát sinh chung cho các loại cây (như chi phí cày, bừa, tưới tiêu nước…) sẽ được tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo như diện tích gieo trồng ban đầu.

Trong trường hợp là các loại cây lâu năm, các công việc gồm khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm đầu tiên được xem như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ và sẽ được tập hợp chi phí vào tài khoản 241 “XDCB dở dang”.

– Các loại hạch toán chi phí chăn nuôi luôn phải được theo dõi chi tiết cho từng ngành chăn nuôi (ví dụ như: ngành chăn nuôi bò, lơn, trâu, các loại gia súc khác,.. ngành chăn nuôi lợn…), theo từng nhóm hoặc theo từng loại gia súc, gia cầm. Đối với các loại súc vật sinh sản khi đào thải chuyển thành súc vật được nuôi lớn, nuôi béo và sẽ được hạch toán vào tài khoản 631“Giá thành sản xuất” theo giá trị còn lại.

h) Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” sẽ được áp dụng đối với các ngành giao thông vận tải và sẽ phải được hạch toán chi tiết, cụ thể theo từng loại hoạt động (ví dụ như: vận tải hàng hóa, vận tải hành khách,các loại vật tư…). Trong quá trình vận tải, săm lốp có thể sẽ bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường sẽ phải được thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế sẽ không được tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà luôn phải trích trước hoặc phân bổ dần dần vào các loại chi phí sản xuất, hoặc kinh doanh hàng kỳ.

i) Trong trường hợp hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng,  hạch toán tài khoản 631 sẽ phải luôn luôn được theo dõi chi tiết theo từng loại hoạt động như: Các loại hoạt động ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, phục vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (ví dụ như: cắt tóc, giặt ủi, massage, điện tín,…).

Quy định pháp luật về tài khoản 631 theo quy định thông tư 200
Quy định pháp luật về tài khoản 631 theo quy định thông tư 200

Kết cấu và nội dung của tài khoản 631

Bên Nợ:

– Các loại chi phí về sản xuất, kinh doanh, các loại hình dịch vụ dở dang đầu kỳ;

– Các loại chi phí về sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế được phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

– Giá thành sản phẩm lúc nhập kho, dịch vụ sẽ được hoàn thành kết chuyển vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.

– Các loại chi phí về sản xuất, kinh doanh, các loại hình dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 “Các loại chi phí về sản xuất, kinh doanh dở dang”.

Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất khi không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất khi không có tài khoản cấp 2.

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu 

a) Được kết chuyển các loại chi phí về sản xuất, kinh doanh, các loại hình dịch vụ, các loại chi phí về dịch vụ dở dang đầu kỳ vào bên Nợ tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”, ghi:

Nợ tài khoản 631– Các loại giá thành sản xuất

Sẽ có tài khoản 154 – Bao gồm các loại chi phí về sản xuất và kinh doanh dở dang.

b) Đến cuối kỳ kế toán, sẽ có kết chuyển các loại chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào các tài khoản giá thành sản xuất, ghi:

Nợ tài khoản 631– Các loại giá thành sản xuất

Sẽ có tài khoản 621 – Bao gồm các loại chi phí về nguyên liệu và vật liệu trực tiếp.

c) Đến cuối kỳ kế toán, sẽ có kết chuyển về các loại chi phí về nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành sản xuất, ghi:

Nợ tài khoản 631– Bao gồm các loại giá thành sản xuất

Sẽ có tài khoản 622 – Bao gồm các loại chi phí về nhân công trực tiếp.

d) Đến cuối kỳ, tính toán sẽ phân bổ và được kết chuyển các loại chi phí về sản xuất chung vào tài khoản giá thành sản xuất theo từng loại sản phẩm, lao động, các loại hình dịch vụ, … ghi:

Nợ tài khoản 631– Bao gồm các loại giá thành sản xuất

Nợ tài khoản 632 – Bao gồm các loại giá vốn hàng bán (Ví dụ các loại chi phí về SXC cố định không được phân bổ)

Sẽ có tài khoản 627 – Bao gồm các loại chi phí về sản xuất chung.

đ) Đến cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang của  cuối kỳ, ghi;

Nợ tài khoản 154 – Bao gồm các loại chi phí về sản xuất, kinh doanh dở dang

Sẽ có tài khoản 631– Bao gồm các giá thành sản xuất.

e) Các loại giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ đã được hoàn thành, ghi:

Nợ tài khoản 632 – Bao gồm các loại giá vốn hàng bán

Sẽ có tài khoản 631– Bao gồm các giá thành sản xuất.

RELATED ARTICLES

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisment -
Google search engine

Most Popular

Recent Comments