Tài khoản 411 là tài khoản về nguồn vốn kinh doanh dùng để phản ánh nguồn vốn kinh doanh mà hiện có cùng với tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của những doanh nghiệp. Cùng luật kế toán tìm hiểu về tài khoản 411 ngay dưới đây nhé!

Khái niệm tài khoản 411
Tài khoản 411 là tài khoản nguồn vốn kinh doanh.
Nguyên tắc kế toán của tài khoản 411
Tài khoản 411 dùng để phản ánh về vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có cùng với những tình hình tăng và giảm vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Các công ty con cùng với những đơn vị có tư cách pháp nhân về hạch toán độc lập sẽ phản ánh số vốn mà được công ty mẹ đầu tư vào các tài khoản 411. Tùy theo những đặc điểm về hoạt động của từng đơn vị cùng với những tài khoản 411 có thể được sử dụng tại những đơn vị mà không có tư cách pháp nhân về hạch toán phụ thuộc để có thể phản ánh về số vốn kinh doanh được cấp bởi những đơn vị cấp trên.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ bao gồm:
– Vốn góp ban đầu cùng với góp bổ sung của những chủ sở hữu;
– Các khoản mà được bổ sung từ những quỹ mà thuộc vốn chủ sở hữu cùng với lại lợi nhuận sau thuế của những hoạt động kinh doanh;
– Cấu về phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu);
– Những khoản viện trợ mà không hoàn lại cùng với những khoản nhận được khác mà được cơ quan có thẩm quyền mà cho phép ghi về tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, tài khoản 411.
Những doanh nghiệp chỉ hạch toán vào những tài khoản 411 về “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế của chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số mà đã cam kết và số mà cần phải thu của những chủ sở hữu.
Doanh nghiệp sẽ cần phải tổ chức về hạch toán chi tiết về vốn đầu tư của những chủ sở hữu theo từng nguồn mà hình thành vốn
- Trường hợp mà nhận vốn góp bằng tài sản sẽ cần phải phản ánh tăng việc vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ theo giá mà đánh giá lại những của tài sản mà được những bên góp vốn chấp nhận. Đối với lại những tài sản vô hình như là thương hiệu, nhãn hiệu cùng với tên thương mại, quyền khai thác cùng với việc phát triển dự án… sẽ chỉ được ghi tăng vốn góp nếu mà pháp luật có liên quan có cho phép, tài khoản 411.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 411

Bên Nợ:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
– Hoàn trả về vốn góp cho những chủ sở hữu vốn;
– Điều chuyển về vốn cho các đơn vị khác;
– Phát hành về cổ phiếu sẽ thấp hơn mệnh giá;
– Giải thể cùng với chấm dứt hoạt động về doanh nghiệp;
– Bù lỗ kinh doanh theo những quyết định của cơ quan mà có thẩm quyền;
– Huỷ bỏ về cổ phiếu quỹ (đối với lại các công ty cổ phần).
Bên Có:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tăng do:
– Các chủ sở hữu mà góp vốn;
– Bổ sung về vốn từ những lợi nhuận kinh doanh, từ những quỹ thuộc vốn chủ sở hữu;
– Phát hành cổ phiếu sẽ cao hơn mệnh giá;
– Phát sinh quyền những chọn chuyển đổi về trái phiếu thành cổ phiếu;
– Giá trị quà tặng cùng biếu, tài trợ (sau khi mà trừ các khoản thuế cần phải nộp) được ghi tăng Vốn đầu tư của những chủ sở hữu theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền, tài khoản 411.
Số dư bên Có:
– Vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có của những doanh nghiệp.
Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu có về tài khoản cấp 2:
– TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu: Tài khoản này sẽ phản ánh khoản về vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo các điều lệ công ty của những chủ sở hữu vốn. Đối với những công ty cổ phần thì về vốn góp từ việc phát hành cổ phiếu sẽ được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá. Đối với lại công ty cổ phần cùng với tài khoản 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu có 2 tài khoản cấp 3:
Tài khoản 41111 | Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết | Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết |
Tài khoản 41112 | Cổ phiếu ưu đãi | Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải chi tiết cổ phiếu ưu đãi thành 2 nhóm chính: Nhóm được phân loại và trình bày là vốn chủ sở hữu. |
TK 4112 | Thặng dư vốn cổ phần | ài khoản này phản ánh phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu; Chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát hành cổ phiếu quỹ. Tài khoản này có thể có số dư Có hoặc số dư Nợ |
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
- – Khi mà thực nhận vốn góp của các chủ sở hữu cùng ghi:
Nợ các TK 111, 112 | Nếu nhận vốn góp bằng tiền |
Nợ các TK 121, 128, 228 | nếu nhận vốn góp bằng cổ phiếu, trái phiếu, các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác |
Nợ các TK 152, 155, 156 | nếu nhận vốn góp bằng hàng tồn kho |
Nợ các TK 211, 213, 217, 241 | nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ, BĐSĐT |
Nợ các TK 331, 338, 341 | nếu chuyển vay, nợ phải trả thành vốn góp |
Nợ các TK 4112, 4118 | chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn nhỏ hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu |
Có TK 4111 | Vốn góp của chủ sở hữu |
Có các TK 4112, 4118 | chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn lớn hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu |
- – Trường hợp mà công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và huy động vốn từ những cổ đông
- a) Khi mà nhận được tiền mua cổ phiếu của những cổ đông với giá phát hành theo những mệnh giá cổ phiếu cùng với ghi:
Nợ các TK 111, 112 (mệnh giá) | |
Có TK 4111 | Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá) |
- b) Khi mà nhận được tiền mua cổ phiếu của những cổ đông có chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu cùng với ghi:
Nợ các TK 111, 112 (giá phát hành) | |
Nợ TK 4112 | Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá) |
Có TK 4111 | Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá) |
Có TK 4112 | Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá) |
- c) Những chi phí mà trực tiếp có liên quan đến việc phát hành cổ phiếu cùng ghi:
Nợ TK 4112 | Thặng dư vốn cổ phần |
Có các TK 111, 112. |
- – Trường hợp mà công ty cổ phần đã được phát hành cổ phiếu từ những nguồn mà thuộc vốn chủ sở hữu:
- a) Trường hợp mà công ty cổ phần đã được phát hành thêm cổ phiếu từ các nguồn thặng dư vốn cổ phần cùng với kế toán căn cứ vào các hồ sơ cùng với các chứng từ kế toán mà có liên quan cùng với ghi:
Nợ TK 4112 | Thặng dư vốn cổ phần |
Có TK 4111 | Vốn góp của chủ sở hữu. |
- b) Trường hợp mà công ty cổ phần đã được phát hành thêm cổ phiếu từ những nguồn lợi nhuận sau thuế mà chưa phân phối (trả cổ tức bằng với cổ phiếu) và ghi:
Nợ TK 421 | Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối |
Nợ TK 4112 | Thặng dự vốn cổ phần (nếu có) |
Có TK 4111 | Vốn góp của chủ sở hữu |
Có TK 4112 | Thặng dư vốn cổ phần (nếu có). |
- – Trường hợp mà công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu để đầu tư vào những doanh nghiệp khác:
- a) Nếu mà giá phát hành cổ phiếu nó lớn hơn mệnh giá cùng với ghi:
Nợ TK 228 | Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác |
Có TK 4111 | Vốn góp của chủ sở hữu |
Có TK 4112 | Thặng dư vốn cổ phần (nếu có) |
- b) Nếu mà giá phát hành cổ phiếu mà lại nhỏ hơn so với mệnh giá cùng ghi:
Nợ TK 228 | Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác |
Nợ TK 4112 | Thặng dư vốn cổ phần (nếu có) |
Có TK 4111 | Vốn góp của chủ sở hữu. |
Hy vọng là bài viết tài khoản 411 là gì và cách hạch toán theo quy định thông tư 200 sẽ có thể mang đến cho bạn thật là nhiều những thông tin cùng với lại những kiến thức cực kì là hữu ích cùng với là cực kì thú vị. Ngoài tài khoản 411 thì bạn cũng có thể xem cái bài viết về tài khoản 413 và tài khoản 414 nhé!