Tài khoản 338 được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về những dịch vụ mà đã cung cấp cho những khách hàng cùng với những khoản chênh lệch giá mà đã phát sinh trong các giao dịch, tài khoản 338. Cùng luật kế toán tìm hiểu về tài khoản 338 nhé!

Khái niệm tài khoản 338
Tài khoản 338 là tài khoản phải trả cùng phải nộp khác.
Nguyên tắc kế toán của tài khoản 338
- – Tài khoản 338 dùng để phản ánh về tình hình thanh toán về những khoản phải trả cùng với sẽ phải nộp ngoài nội dung mà đã phản ánh ở những tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản 338 này cũng sẽ được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về những dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cùng với những khoản chênh lệch giá mà đã phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc là việc thuê hoạt động.
- – Nội dung cùng với những phạm vi phản ánh của tài khoản 338 sẽ gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- – Giá trị mà tài sản thừa chưa xác định rõ các nguyên nhân, còn chờ những quyết định xử lý của các cấp có thẩm quyền; Giá trị về tài sản thừa mà phải trả cho các cá nhân cùng tập thể theo các quyết định của các cấp có thẩm quyền đã ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định được các nguyên nhân, tài khoản 338;
- – Số tiền trích cùng với thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cùng bảo hiểm thất nghiệp và những kinh phí công đoàn;
- – Các khoản mà khấu trừ vào tiền lương của những công nhân viên theo các quyết định của toà án;
- – Những khoản lợi nhuận cùng với cổ tức sẽ phải trả cho các chủ sở hữu; – Vật tư, hàng hóa vay cùng mượn có tính chất tạm thời, những khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) mà không hình thành những pháp nhân mới.
- – Các khoản phải trả cùng với phải nộp khác bằng ngoại tệ hay là việc thanh toán những khoản phải trả cùng với phải nộp khác đó sẽ phải theo dõi chi tiết gốc ngoại tệ riêng cùng với quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán theo những nguyên tắc:
- – Khi mà phát sinh các khoản phải trả cùng với phải nộp khác bằng ngoại tệ, kế toán sẽ cần phải quy đổi theo các tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mà phát sinh:
- + Khi thanh toán các khoản phải trả cùng với phải nộp khác bằng ngoại tệ, kế toán sẽ phải quy đổi theo tỷ giá mà ghi sổ trên thực tế đích danh;
- + Cuối kỳ thì kế toán sẽ cần phải đánh giá lại số dư cùng với các khoản phải trả cùng với phải nộp khác bằng ngoại tệ theo những tỷ giá giao dịch thực tế tại những thời điểm lập báo cáo và sẽ được ghi nhận ngay vào các chi phí tài chính, hoặc là doanh thu sẽ hoạt động tài chính. Riêng khoản doanh thu mà nhận trước bằng ngoại tệ, nếu mà không có bằng chứng chắc chắn cho thấy là doanh nghiệp sẽ cần phải trả lại khoản tiền nhận trước của những khách hàng bằng ngoại tệ thì sẽ không được đánh giá lại.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 338

Bên Nợ:
– Kết chuyển về giá trị tài sản thừa vào những tài khoản mà có liên quan đến theo những quyết định mà ghi trong biên bản xử lý;
– Kinh phí công đoàn chi tại các đơn vị;
– Số BHXH, BHYT cùng BHTN và KPCĐ mà đã nộp cho những cơ quan về quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cùng với bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí về công đoàn, tài khoản 338;
– Doanh thu mà chưa thực hiện sẽ tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền cùng với nhận trước cho những khách hàng khi mà không tiếp tục thực hiện những việc cho thuê tài sản;
– Số phân bổ khoản về chênh lệch giữa giá bán cùng với trả chậm, trả góp theo những cam kết với các giá bán trả tiền ngay cùng vào chi phí tài chính, tài khoản 338;
– Kết chuyển chênh lệch về giá bán lớn hơn các giá trị còn lại của TSCĐ bán cùng với thuê lại sẽ là thuê tài chính cùng ghi giảm chi phí sản xuất và kinh doanh;
Bên Có:
– Giá trị tài sản mà thừa chờ xử lý ;
– Giá trị tài sản thừa sẽ cần phải trả cho cá nhân cùng với tập thể theo những quyết định đã ghi trong biên bản xử lý do đã xác định ngay được những nguyên nhân, tài khoản 338;
– Trích BHXH, BHYT cùng BHTN và KPCĐ vào những chi phí sản xuất, kinh doanh hay là khấu trừ vào lương của những công nhân viên; – Những khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà cùng điện và nước ở tập thể;
– Kinh phí công đoàn mà vượt chi được cấp bù; – Số BHXH mà đã chi trả công nhân viên khi mà được cơ quan BHXH thanh toán;
– Doanh thu mà chưa thực hiện về việc phát sinh trong kỳ;
– Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm cùng với trả góp theo cam kết với những giá bán trả ngay;
– Số chênh lệch giữa giá bán mà cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán cùng với thuê lại của các giao dịch bán.
Số dư bên Nợ:
– Số dư bên Nợ sẽ phản ánh số đã trả cùng với việc đã nộp nhiều hơn số cần phải trả, phải nộp hay là số bảo hiểm xã hội mà đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán cùng với lại những kinh phí công đoàn đã vượt chi mà chưa được cấp bù, tài khoản 338.
Số dư bên Có:
– BHXH, BHYT cùng BHTN và KPCĐ mà đã trích chưa nộp cho các cơ quan quản lý hay là kinh phí công đoàn được để lại cho các đơn vị chưa chi hết;
– Giá trị tài sản mà phát hiện thừa còn chờ cần được giải quyết;
– Doanh thu mà chưa thực hiện ở những thời điểm cuối kỳ kế toán;
– Số chênh lệch về giá bán cao hơn so với giá trị hợp lý hay là giá trị còn lại của TSCĐ bán cùng với thuê lại chưa kết chuyển;
Tài khoản 338 về phải trả, phải nộp khác sẽ có các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3381 | Tài sản thừa chờ giải quyết | Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. |
Tài khoản 3382 | Kinh phí công đoàn | Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị. |
Tài khoản 3383 | Bảo hiểm xã hội | Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị. |
Tài khoản 3384 | Bảo hiểm y tế | Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn vị. |
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Trường hợp mà phát hiện tài sản thừa cùng chưa được xác định rõ về những nguyên nhân cần phải chờ giải quyết:
– Kế toán phản ánh về giá trị tài sản thừa theo các giá trị hợp lý tại những thời điểm phát hiện để có thể ghi sổ kế toán cùng ghi:
Nợ các TK 111, 152, 153, 156, 211 | Theo giá trị hợp lý |
Có TK 338 | Phải trả, phải nộp khác (3381). |
– Khi mà có biên bản xử lý của những cấp có thẩm quyền về số tài sản thừa, thì kế toán sẽ cần căn cứ vào những quyết định xử lý ghi vào những tài khoản mà có liên quan, ghi:
Nợ TK 338 | Phải trả, phải nộp khác (3381) |
Có TK 411 | Vốn đầu tư của chủ sở hữu |
Có TK 441 | Nguồn vốn đầu tư XDCB |
Có TK 338 | Phải trả, phải nộp khác (3388) |
Có TK 642 | Chi phí quản lý doanh nghiệp |
Có TK 711 | Thu nhập khác. |
Kế toán tài sản thừa khi mà cổ phần hoá doanh nghiệp 100% về vốn Nhà nước
– Khi nhận được các thông báo hay các quyết định về cổ phần hoá của những cơ quan có thẩm quyền cùng với những doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm kiểm kê cùng với việc phân loại tài sản doanh nghiệp mà đang quản lý cùng với sử dụng tại những thời điểm xác định về giá trị doanh nghiệp, tài khoản 338. Căn cứ vào các Báo cáo kết quả cùng với kiểm kê tiền tại thời điểm xác định về giá trị doanh nghiệp, kế toán sẽ cần phản ánh giá trị tiền thừa qua kiểm kê cùng ghi:
Nợ các TK 111, 112 | |
Có TK 3381 | Tài sản thừa chờ giải quyết. |
– Trường hợp mà thừa tài sản:
+ Doanh nghiệp sẽ cần chủ động theo dõi cùng với việc ghi chép về những thông tin tài sản phát hiện thừa qua các kiểm kê trong phần thuyết minh về báo cáo tài chính.
+ Kế toán xử lý về tài sản thừa cùng với việc thiếu trong kiểm kê: Đối với lại tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê thì sẽ căn cứ vào “Biên bản xử lý về tài sản thừa cùng với thiếu qua kiểm kê” và ghi:
Nợ TK 3381 | Tài sản thừa chờ giải quyết |
Có TK 331 | Phải trả cho người bán (nếu tài sản thừa của người bán) |
Có TK 338 | Phải trả, phải nộp khác(3388) |
Có TK 411 | Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối với tài sản thừa không xác định được nguyên nhân hoặc không tìm được chủ sở hữu). |
Hy vọng là bài viết kết cấu và nội dung của tài khoản 338 theo quy định của thông tư 200 sẽ có thể mang đến cho bạn thật là nhiều những thông tin thật là hữu ích cùng với thú vị. Ngoài tài khoản 338 thì bạn cũng có thể xem cái bài viết về tài khoản 341 và tài khoản 335 nhé!