Trong hệ thống tài khoản kế toán mà bạn sử dụng trong nghiệp vụ kế toán và các hoạt động giao dịch của công ty, doanh nghiệp. Bạn cần phải biết đến các loại kế toán với các tài khoản nhất định có liên quan. Hôm nay, luật kế toán xin giới thiệu đến bạn đọc về tài khoản 111 trong hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư mới nhất được ban hành.

Tài khoản 111 là gì
Tài khoản 111 là một loại tài khoản dùng vào mục đích là phản ánh tình hình liên quan đến công việc thu, chi, tồn tiền mặt tại kho quỹ của doanh nghiệp bao gồm các nội dung như: Tiền Việt Nam, ngoại tệ. Nội dung này chỉ phản ánh cụ thể và chi tiết vào tài khoản 111 “Tiền mặt” hay số tiền Việt Nam, ngoại tệ thực tế được nhập, hay hoạt động xuất, hoặc tồn quỹ. Nó nằm trong hệ thống tài khoản kế toán được pháp luật nước ta ban hành mới nhất.
Nguyên tắc kế toán của tài khoản 111
Khi tiến hành công việc đó là nhập, xuất quỹ tiền mặt thì phải có đầy đủ các loại phiếu như phiếu thu, phiếu chi và có đủ các chữ ký cụ thể và nhất quán của người nhận, người giao, người có thẩm quyền trong việc cho phép tiến hành việc nhập, hay thực hiện xuất quỹ,… theo quy định cụ thể và chính xác về nội dung liên quan đến chứng từ kế toán. Một số trường hợp có tính chất đặc biệt thì phải có lệnh với nội dung là nhập quỹ, hay tiến hành xuất quỹ đính kèm.
Kế toán liên quan đến tài khoản 111 là quỹ tiền mặt thì phải có trách nhiệm cụ thể và dứt khoát trong việc mở sổ kế toán liên quan đến quỹ tiền mặt, thực hiện việc ghi chép hàng ngày đồng thời là liên tục theo trình cụ thể tự phát sinh có nội dung dính đến các khoản thu, chi, nhập, hay xuất quỹ tiền mặt và đồng thời là tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm có thể cần đến cho việc xác minh.
Thủ quỹ sẽ có vai trò là chịu trách nhiệm về vấn đề quản lý và nhập, hay xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày người đóng vai trò là thủ quỹ phải kiểm kê nội dung về số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đồng thời thực hiện việc đối chiếu số liệu có liên quan đến sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu nhận thấy có sự chênh lệch nào đó là không chính xác, người kế toán và người thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra lại để có thể xác định nguyên nhân chính xác và kiến nghị đến các biện pháp xử lý chênh lệch kịp thời.
Kế cấu và nội dung của tài khoản 111

Bên Nợ với nội dung cụ thể như:
– Các nội dung liên quan đến khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ;
– Nội dung về số tiền Việt Nam, và ngoại tệ thừa phát sinh ở quỹ mà phát hiện khi thực hiện việc kiểm kê;
– Chênh lệch liên quan đến tỷ giá hối đoái do đánh giá lại về số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm tiến hành công việc báo cáo (trường hợp mà xét đến tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá cụ thể được ghi trên sổ kế toán).
Bên Có với nội dung cụ thể như sau:
– Các nội dung liên quan đến khoản tiền Việt Nam, và đồng thời là ngoại tệ xuất quỹ;
– Nội dung liên quan đến số tiền Việt Nam, và ngoại tệ thiếu hụt có liên quan đến quỹ mà phát hiện khi thực hiện công việc kiểm kê;
– Chênh lệch liên quan đến tỷ giá hối đoái nguyên nhân là do đánh giá lại số dư về tiền mặt là loại ngoại tệ tại thời điểm tiến hành việc báo cáo (trường hợp này thì tỷ giá ngoại tệ sẽ giảm so với tỷ giá được ghi cụi thể trên sổ kế toán).
Số dư bên Nợ có nội dung như sau:
Các nội dung về khoản tiền Việt Nam, và cùng với đó là ngoại tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm thực hiện công việc báo cáo.
Loại Tài khoản 111 – Tiền mặt, là loại tài khoản có được 2 tài khoản cấp 2 như:
– Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Tài khoản này phản ánh về tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam xuất hiện tại quỹ tiền mặt.
– Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Tài khoản này phản ánh về nội dung tình hình như hoạt động thu, chi, chênh lệch liên quan đến tỷ giá và số dư ngoại tệ xét tại quỹ tiền mặt mà theo giá trị quy đổi ra là đồng tiền được ghi cụ thể trên sổ kế toán.
Tìm hiểu thêm về tài khoản 112
Các phương pháp kế toán liên quan đến tài khoản 111
Khi bán các loại sản phẩm, loại hàng hóa, hay cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc thu ngay bằng tiền mặt
Khi doanh nghiệp có thể nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước về nội dung thanh toán về khoản trợ cấp, hay trợ giá cụ thể bằng tiền mặt
Khi phát sinh các vấn đề về các khoản doanh thu liên quan đến hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác được tiến hành bằng tiền mặt
Rút tiền gửi Ngân hàng với nội dung cụ thể là nhập quỹ tiền mặt; vay với thời gian dài hạn, ngắn hạn mà thực hiện bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc cũng có thể là ngoại tệ được ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế hiện nay)
Thu hồi các khoản nợ cần phải thực hiện thu, cho vay, ký cược, hay tiến hành ký quỹ bằng hình thức là tiền mặt; Nhận việc ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác mà nội dung hoạt động giao dịch này là bằng tiền mặt
Khi thực hiện bán các khoản đầu tư có tính chất ngắn hạn, dài hạn thu bằng hình thức là tiền mặt, kế toán sẽ thực hiện việc ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư được đưa ra cụ thể(được xác định bằng phương pháp chủ yếu là bình quân gia quyền) vào nội dung của doanh thu hoạt động tài chính hoặc có thể là chi phí tài chính
Khi doanh nghiệp nhận được vốn góp mà chủ sở hữu đưa ra bằng tiền mặt
Khi tiến hành nhận tiền của các bên giao dịch trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thực hiện việc thành lập pháp nhân để có thể trang trải cho các hoạt động với nội dung chung,
Xuất quỹ tiền mặt để thực hiện việc gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, hay là chúng ta tiến hành ký quỹ, ký cược
Xuất quỹ tiền mặt để thực hiện việc mua chứng khoán, hay có thể tiến hành cho vay hoặc là sử dụng với mục đích đầu tư vào công ty con, đầu tư vào các công ty có hình thức là liên doanh, liên kết…,
Xuất quỹ tiền mặt với nội dung là mua hàng tồn kho (sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên), mua các loại TSCĐ, tiến hành chi cho các hoạt động đầu tư về vấn đề XDCB
Xuất quỹ tiền mặt vào nội dung là mua hàng tồn kho (theo phương pháp chủ yếu là tiến hành kiểm kê định kỳ), nếu thuế là GTGT đầu vào sẽ được tiến hành khấu trừ,
Khi mua các loại nguyên vật liệu mà sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt sử dụng ngay vào quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu thuế là GTGT đầu vào sẽ được tiến hành khấu trừ,
Xuất quỹ tiền mặt để thực hiện công việc là thanh toán các khoản vay, các khoản nợ phải trả
Xuất quỹ tiền mặt cho các hoạt động liên quan đến sử dụng cho hoạt động tài chính, hay các hoạt động khác
Các khoản về vấn đề thiếu quỹ tiền mặt sẽ được phát hiện khi thực hiện công việc kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân là gì,
Các khoản liên quan đến nội dung là thừa quỹ tiền mặt sẽ được phát hiện khi tiến hành kiểm kê mà chưa xác định rõ nguyên nhân là gì
Kế toán hợp đồng liên quan đến việc mua bán các lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện cụ thể và rõ ràng theo quy định tại phần hướng dẫn về TK 171 – đây là loại tài khoản với nội dung chủ yếu là về Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ.
Các hoạt động giao dịch có nội dung liên quan đến ngoại tệ là sử dụng hình thức thanh toán tiền mặt.
Kế toán sẽ sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là loại tỷ giá mua thực tế của ngân hàng) để thực hiện công việc đánh giá lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt xét tại thời điểm tiến hàng công việc lập Báo cáo tài chính,
Kế toán sẽ thực hiện công đoạn là đánh giá lại vàng tiền tệ
Trên đây là tất cả các thông tin mà bạn cần nắm về tài khoản 111. Hi vọng chúng tôi đã mang đến cho bạn những bài viết giá trị và hữu ích.