Đầu tư tài chính là một lĩnh vực mang lại cực kì nhiều lợi nhuận cho nhà đầu tư. Dù bạn có lựa chọn đầu tư vào ngành nghề cùng với lại lĩnh vực nào thì 2 yếu tố quan trọng luôn luôn được quan tâm cân nhắc đó sẽ là: Nguồn vốn cùng với lại thời gian đầu tư. Hai yếu tố này có thể giúp cho những nhà đầu tư có thể đánh giá độ rủi ro cùng với lại sự hiệu quả khi đầu tư. Cùng luật kế toán tìm hiểu về nguồn vốn dài hạn nhé!

Khái niệm nguồn vốn dài hạn
Nguồn vốn dài hạn sẽ có thể được hiểu đó là nguồn vốn mà nhà đầu tư bỏ ra để có thể đầu tư vào một lĩnh vực nào đó trong một khoảng thời gian kéo dài nhiều năm và thông thường thì sẽ từ 3 năm trở lên. Mục đích sẽ là thu về lợi nhuận dài hạn trong tương lai cho nhà đầu tư. Nói một cách khác dễ hiểu thì vốn đầu tư dài hạn sẽ là nguồn vốn mà nhà đầu tư bỏ ra trong hiện tại nhằm mục đích thu lại được những lợi ích lâu dài trong tương lai. Nguồn vốn đầu tư dài hạn thông thường thì sẽ được nhà đầu tư ưa thích sự an toàn cùng với muốn được sử dụng vốn nhàn rỗi của mình để có thể sinh lời cùng với tăng trưởng một cách bền vững. Bởi khi mà đầu tư dài hạn nhà đầu tư sẽ có thể tránh được nhiều rất biến động trong thị trường ngắn hạn so với nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn vốn dài hạn bao gồm những gì?
Theo phương diện vĩ mô:
Vốn đầu tư tăng trưởng thuần túy: Đây có lẽ là nguồn vốn dài hạn mà mục đích là nhằm giúp gia tăng lợi nhuận ròng cho nhà đầu tư. Kết quả quả việc rót vốn đầu tư dài hạn để có thể tăng trưởng thuần túy đó chính là sự dịch chuyển của giá trị giữa những nhà đầu tư. Chẳng hạn như là vốn đầu tư để có thể mua bán đất đai cùng bất động sản, vốn đầu tư mua bán cổ phiếu cùng với trái phiếu doanh nghiệp…
Vốn đầu tư phát triển: Đây là nguồn vốn đầu tư mà có thể làm gia tăng lợi nhuận ròng cho các nhà đầu tư cùng với đồng thời thì nó cũng làm gia tăng giá trị cho xã hội. Hiểu một cách đơn giản thì nó chính là nguồn vốn đầu tư sẽ mang lại lợi ích xã hội. Chẳng hạn như là vốn đầu tư về các dự án về y tế cùng giáo dục, dự án xanh về môi trường…
- Theo phương diện kinh tế:
Vốn đầu tư vào lực lượng lao động: Đó là nguồn vốn mà được những doanh nghiệp đầu tư nhằm vào mục đích gia tăng số lượng cùng với nâng cao chất lượng nguồn lao động. Nguồn vốn này thì sẽ thường được thể hiện thông qua những chương trình nhân sự cùng dự án phát triển về nhân sự
Vốn đầu tư vào tài sản cố định: Nguồn vốn mà được đầu tư nhằm vào mục đích mở rộng quy mô hoạt động cùng với nâng cao chất lượng lượng tài sản cố định thông qua những hoạt động mua sắm cùng với xây dựng cơ bản.
Vốn đầu tư vào các tài sản lưu động: Đây có lẽ là nguồn vốn mà được đầu tư nhằm mục đích gia tăng nguồn vốn hoạt động để có thể bổ sung cùng với mở rộng quy mô vốn lưu động trong các hoạt động của doanh nghiệp. - Theo phương diện tham gia quản lý:
Vốn đầu tư trực tiếp: Là nguồn vốn mà nhà đầu tư đã bỏ ra để đầu tư và họ có quyền trực tiếp quản lý cùng với điều hành, khai thác dự án và doanh nghiệp mình đã rót vốn.
Vốn đầu tư gián tiếp: Sẽ là nguồn vốn mà nhà đầu tư bỏ ra để có thể đầu tư gián tiếp. Nhà đầu tư mà không tham gia vào hoạt động điều hành cùng quản lý đối tượng đầu tư.
Vốn đầu tư cho vay: Đây sẽ là nguồn vốn mà nhà đầu tư bỏ ra để có thể đầu tư gián tiếp cùng với thực hiện chức năng là người tài trợ vốn cùng với người cho vay. Chủ đầu tư sẽ không tham gia quản lý về đối tượng đầu tư và cũng không chịu bất cứ rủi ro nào của những dự án đầu tư. Nhà đầu tư sẽ chỉ hưởng một khoản tiền lãi cố định trên cơ sở của nguồn vốn đã cho vay.
Nguồn vốn dài hạn trên bảng cân đối kế toán

Nguồn vốn dài hạn trên bảng cân đối kế toán
Là chỉ tiêu tổng hợp cùng với phản ánh tổng giá trị về các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp sẽ có bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm, trên một chu kỳ kinh doanh cùng khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ cùng những khoản phải trả dài hạn khác, vay, nợ dài hạn cùng với thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo.
Mã số 330= mã số 331+ mã số 332 + mã số 333 + mã số 334 + mã số 335 + mã số 336 + mã số 337 + mã số 338 + mã số 339
Phải trả dài hạn người bán ( mã 331)
Phản ánh số tiền mà phải trả cho người bán sẽ được xếp vào loại nợ dài hạn tại thời điểm báo cáo.
Phải trả dài hạn nội bộ ( mã số 332)
Phản ánh những khoản nợ phải trả dài hạn nội bộ sẽ bao gồm những khoản vốn đã nhận cùng với đã vay của đơn vị chính cùng với những khoản vay nợ lẫn nhau giữa những đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp.
Phải trả dài hạn khác ( mã 333)
Phản ánh về những khoản phải trả dài hạn khác ngoài những khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong những chỉ tiêu trước đó
Vay cùng với nợ dài hạn (mã số 334)
Số liệu để có thể ghi vào chỉ tiêu này sẽ là căn cứ vào số dư có TK 341 “ Vay dài hạn” cùng TK 342 “ Nợ dài hạn và TK 343 “ Trái phiếu phát hành” ghi trên sổ cái.
Thuế thu nhập cần hoãn lại phải trả (mã số 335)
Số liệu để có thể ghi vào chỉ tiêu sẽ được căn cứ dựa vào số dư có tài khoản 347, “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”, trên sổ Cái.
Dự phòng cho trợ cấp mất việc làm (mã số 336)
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này sẽ là số dư có cuối kỳ trên sổ cái tài khoản 351 của quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Dự phòng cần phải trả dài hạn (Mã số 337)
Số liệu để có thể ghi vào chỉ tiêu này sẽ là số dư cuối kỳ của sổ TK 352 những khoản trên 12 tháng.
Doanh thu chưa thực hiện (338)
Chỉ tiêu này sẽ phản ánh các khoản doanh thu mà chưa thực hiện tại thời điểm báo cáo.
Quỹ phát triển khoa học cùng công nghệ (339)
Chỉ tiêu này phản ánh về quỹ phát triển khoa học cùng với công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Ví dụ về nguồn vốn dài hạn
Có hai dự án đầu tư (A và B) thuộc các loại dự án loại trừ nhau. Số vốn đầu tư cho cả hai dự án là 120 triệu đồng, trong đó thì 100 triệu đồng thì sẽ đầu tư vào tài sản cố định còn 20 triệu đồng thì sẽ đầu tư vào tài sản lưu động. Thời gian bỏ vốn cùng với số khấu hao cùng với lợi nhuận sau thuế của hai dự án sẽ trong 10 năm.
Hy vọng là bài viết về hế nào là nguồn vốn dài hạn và nguyên tắc kế toán về vốn dài hạn bạn cần biết sẽ có thể mang lại cho bạn thật nhiều những thông tin cùng với những kiến thức về nguồn vốn dài hạn thật là hữu ích.