Trong quá trình giao thương giữa cá nhân với tổ chức, hay doanh nghiệp với doanh nghiệp với nhau, chúng ta đã quen thuộc với việc các công ty nhãn hàng có đợt giảm giá. Khai trương giảm giá, dịp lễ tết giảm giá. Vậy trong các nghiệp vụ phát sinh giảm giá như vậy thì kế toán sẽ phải hạch toán chiết khấu thanh toán như thế nào cho đúng trêm sổ sách và tiến hành ghi nhận doanh thu. Để hiểu rõ hơn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thông qua bài viết sau đây nhé.
Chiết khấu thanh toán là gì?
Chiết khấu thanh toán là gì là khoản tiền mà người bán giảm giá cho người mua trong quá trình mua hàng nếu như người mua thanh toán trước thời hạn của hợp đồng đã ký kết trước đó.
Trong quá trình mua hàng giữa các cá nhân với doanh nghiệp việc thực hiện chiết khấu thanh toán sẽ dựa trên hợp đồng đã ký kết , căn cứ vào hợp đồng số ngày thanh toán sớm để chiết khấu thì sẽ có mức chiết khấu thanh toán tương ứng.
Bên cạnh chiết khấu thanh toán là thanh toán sớm hạn, thì thay vì các sản phẩm lỗi tiến hành trả lại hàng thì thỏa thuận giữa các bên có thể mua lại với mức giá hợp lý hơn. Dù chiết khẩu hay giảm giá thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể doanh nghiệp và cá nhân có thể thỏa thuận với nhau.

Sử dụng chứng từ khi chiết khấu thanh toán
Chứng từ gốc: Phiếu thu chi hoặc ủy nhiệm chi
Hoặc tiến hành đối ứng công nợ luôn
Những quy định khi có chiết khấu thanh toán mà bạn cần phải biết:
Chiết khấu thanh toán không cần xuất hóa đơn cho người mua hàng , invoice là loại chứng từ người bán lập và đưa cho bên còn lại nhằm ghi nhận lại số lượng hàng hóa, đơn giá và xác nhận số tiền mà bên mua cần thanh toán. Vậy nên, khi nghiệp vụ chiết khấu thanh tooasn phát sinh thì không cần xuất hóa đơn chỉ cần ghi nhận hạch toán một khoản chi phí tài chính 635
Một khoản tiền từ việc thực hiện chiết khấu thanh toán đã bao gồm thuế GTGT và sẽ không ghi nhận trong hóa đơn bán hàng đã giảm giá.
Chiết khấu thanh toán là chi phí tài chính sẽ được trừ khi tính thuế TNDN vậy nên đòi hỏi kế toán viên phải hiểu bản chất và tiến hành hạch toán chiết khấu thanh toán chính xác., Tuy nhiên để đủ điều kiện là chi phí khi tính thuế TNDN được trừ thì cần có đủ chứng từ: Hợp đồng bán hàng có ghi nhận rõ ràng về khoản chiết khấu thanh toán, chứng từ thanh toán khoản chiết khấu thanh toán cho bên bán. Đối với bên mua khoản chiết khấu thanh toán này vẫn phải được tính vào thu nhập chịu thuế như bình thường theo quy định tại điều 7 khoản 15 TT 78/2014/TT-BTC
Xem thêm tại luật kế toán

Cách hạch toán chiết khấu thanh toán
Doanh nghiệp căn cứ vào chúng từ gốc thu, chi để hạch toán chiết khấu thương mại. Cách chiết khấu thương mại như sau:
Đối với bên bán hàng hạch toán chiết khấu thanh toán được ghi nhận vào tài khoản 635 chi phí tài chính,
Nợ TK 635 – số tiền chiết khấu thanh toán
Có TK 131 – nếu bù trừ trực tiếp vào công nợ
Có 111,112 tiến hành trả bằng tiền riêng
Đối với bên mua hạch toán chiết khấu thanh toán là bên mua được khoản này nên đưa vào 515- doanh thu hoạt động tài chình
Nợ TK 331 – nếu bù trừ công nợ
Nợ 111,112 nếu được nhận khoản chiết khấu thanh toán bằng tiền
Có 515 – doanh thu hoạt động tài chính ( khoản chiết khấu thanh toán được hưởng)
Xem thêm tại hạch toán lương lương là vấn đề rất quan trọng trong doanh nghiệp, hạch toán lương và làm lương đòi hỏi kế toán phải hiểu rõ về phần hành này và tiến hành làm chính xác tránh gây ra những sai sót đáng tiếc. Thông qua phần hành này chủ doanh nghiệp có thể xem xét dể có hướng xử lý công việc đảm bảo nhất
Ví dụ về cách hạch toán chiết khấu thanh toán
Để hạch toán đúng chiết khấu thanh toán chúng ta cần phân biệt hạch toán chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại. Trong thực tế quá trình làm kế toán, nhiều kế toán viên nhầm lẫn giữ chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại nhưng bản chất cảu nó là hoàn toàn khác nhau dẫn tới sai bản chất và nghiệp vụ.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 có quy định về các khoản doanh thu, thu nhập khác, chiết khấu thương mại được hiểu như sau: chiếu khấu thương mại là khoản daonh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng với số lượng khách hàng mua lớn, nhằm khuyến khích khách hàng để tiêu thụ sản phẩm đẩy số lượng hàng tiêu thụ cho doanh nghiệp
Đối với chiết khấu thanh toán, chính sách ký kết hợp đồng đưa ra nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán trước thời hạn, để cho doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn quá lâu ở bên mua.
Đối với bên bán khoản chiết khấu thương mại là khoản giảm trừ daonh thu, còn khoản chiết khấu thanh toán là khoản chi phí tài chính.
Ví dụ : CTY TNHH ABC xuất hàng bán lô hàng cho CTY TNHH LAKI với giá xuất kho là 200.000.000, giá bán là 330.000.000 đã bao gồm thuế GTGT , công ty TNHH LAKI đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng và được chiết khấu thanh toán 2%
Bên bán:
Hạch toán giá vôn:
Nợ 632 200.000.000
Có 156 200.000.000
Hạch toán doanh thu bán hàng
Nợ 131 330.000.000
Có 511 300.000.000
Có 3331 30.000.000
Phản ánh tiền chiết khấu thanh toán cho bên mua
Nợ 635 2%*330.000.000 = 6.600.000
Có 112 6.600.000
Bên mua
Nợ 156 300.000.000
Nợ 133 30.000.000
Có 331 330.000.000
hạch toán chuyển khoản thanh toán tiền hàng
Nợ 331 330.000.000
Có 112 330.000.000
Hạch toán khoản chiết khấu thanh toán được hưởng
Nợ 112 6.600.000
Có 515 6.600.000
Xem thêm hạch toán chiết khấu thương mại để biết rõ hơn về cách hạch toán và phân biệt 2 cách hạch toán này nhé. Hiểu rõ bản chất và nội dung của từng cách hạch toán.