Có rất nhiều bạn kế toán hiện nay vẫn đang nhầm giữa chi phí kế toán và chi phí tính thuế là một. Tuy nhiên thì đối với thực tế, thì hai khoản chi phí này sẽ có những điểm khác nhau. Luật kế toán sẽ giúp cho các bạn có thể phân biệt hai khoản chi phí kế toán cùng với chi phí tính thuế TNDN.

Khái quát chung về chi phí
Chi phí là toàn bộ những hao phí lao động, hao phí công cụ lao động cùng với hao phí vật chất tính thành tiền để có thể thực hiện một công việc nhất định. Vậy nên việc xác định chỉ phí là điều kiện để thực hiện những hoạt động một cách có hiệu quả.
Tính chi phí có ý nghĩa cực kì lớn trong quản lí doanh nghiệp sản xuất cùng với thương mại: phân tích cùng lựa chọn những phương án sản xuất và kinh doanh có lợi nhất, xác định khối lượng sản phẩm tối ưu cho một thời gian ngắn cùng đánh giá năng suất, hiệu quả của các doanh nghiệp, định ra chủ trương cùng với những phương hướng giảm chỉ phí, làm giảm cho việc tính toán và định giá thành và giá bán. Trong kinh doanh thì chỉ phí được phân chia làm nhiều gi.
Căn cứ vào những giai đoạn sử dụng chỉ phí, có chi phí sản xuất cùng với chi phí lưu thông và căn cứ vào tính chất của chỉ phí cùng có chỉ phí trực tiếp, chi phí gián tiếp; căn cứ vào hình thức biểu hiện cùng với có chi phí lao động và chi phí vật chất. Về mặt pháp lí thì chi phí được phân chia làm hai loại chủ yếu đó là chi phí hợp lí, hợp lệ cùng với chi phí không hợp lí, không hợp lệ.
Trong tính thuế thu nhập, doanh thu doanh nghiệp thì chi phí hợp lí, hợp lệ đó là chỉ phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. Để có thể quản lí thuế, pháp luật đã quy định tất cả những doanh nghiệp phải phản ánh trung thực về những loại chỉ phí trên số sách kế toán. Theo yêu cầu của tái sản xuất sản phẩm xã hội thì sẽ phải chia ra các loại chỉ phí sau: chỉ phí bộ phận (chi phí cho một sản phẩm cùng một dịch vụ); chỉ phí toàn bộ của doanh nghiệp cùng chỉ phí sản xuất (loại chỉ phí tạo ra giá trị sử dụng của những sản phẩm); chỉ phí sử dụng hay còn là chỉ phí tiêu dùng (loại chỉ phí để có thể biến giá trị sử dụng tiềm tàng thành giá trị sử dụng thực tế).
Thế nào là chi phí kế toán
Chi phí kế toán là những khoản chi phí trực tiếp mà DN thực tế cần phải bỏ ra khi mà sản xuất hàng hóa.
- Chi phí kế toán sẽ bao gồm những khoản chi phí như là: khấu hao máy móc cùng thiết bị, nhà xưởng, mua sắm nguyên, nhiên, vật liệu cùng với trả tiền thuê nhân công, thanh toán các khoản lãi vay… Những chi phí này sẽ luôn luôn gắn với một khối lượng hàng hóa đầu ra cần mà sản xuất nhất định.
- Chi phí kế toán sẽ luôn luôn được thể hiện dưới dạng những dòng tiền mà người chủ doanh nghiệp thực sự cần phải chi trả cùng với thanh toán khi thuê cùng mua các yếu tố đầu vào.
- Về nguyên tắc thì những khoản chi phí kế toán sẽ có thể dễ dàng ghi chép trong các sổ sách kế toán, mà người khác có thể kiểm chứng được.

Phân biệt giữa chi phí kế toán với chi phí thuế tndn
Theo dõi về những trường hợp cụ thể để có thể phân biệt được chi phí kế toán cùng với chi phí tính thuế tndn
Các khoản chi phí mà không có hóa đơn, chỉ có hóa đơn bán lẻ
- Theo luật kế toán: thì được tính vào chi phí kế toán cùng với được hạch toán cùng ghi nhận theo số thực chi
Theo luật kế toán thì đây sẽ là khoản chi phí hợp lý cùng với công ty sẽ hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
Nợ TK 6421: 2.000.000
Có TK 111: 2.000.000
Cuối kỳ thì sẽ kết chuyển sang tài khoản 911 để có thể xác định lợi nhuận. - Theo luật thuế: Những khoản chi phí mà không có hóa đơn GTGT, chỉ có hóa đơn bán lẻ không sẽ được tính là chi phí được trừ trừ trường hợp mà công ty có lập bảng kê mẫu 01/TNDN – bảng kê thu mua hàng hóa cùng với dịch vụ không có hóa đơn.
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Trường hợp 1: Thời gian mà tính khấu hao
- Theo luật kế toán: Tài sản cố định được trích khấu hao theo thời gian mà ước tính
- Theo luật thuế: số năm mà trích khấu hao tài sản cố định cần phải theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC
Lưu ý: Để hạn chế sự khác nhau giữa báo cáo tài chính cùng báo cáo thuế, thông thường thì mỗi doanh nghiệp sẽ thường lựa chọn số năm để tính khấu hao tài sản cố định theo Thông tư 45/2013/TT-BTC và để hạch toán kế toán.
Trường hợp 2: Khấu hao tương ứng với phần nguyên giá trên 1,6 tỷ của tài sản cố định sẽ là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên vận chuyển hành khách cùng với kinh doanh khách sạn…). - Theo luật kế toán: Nguyên giá của ô tô sẽ sẽ được xác định theo giá mua thực tế cộng thêm phần thuế GTGT tương ứng với giá trị trên 1,6 tỷ đồng. Khấu hao của ô tô thì sẽ được tính theo nguyên giá và sẽ là chi phí kế toán hợp lý.
- Theo luật thuế: Phần Khấu hao tương ứng với nguyên với giá trên 1,6 tỷ không được tính là chi phí hợp lý.
Ví dụ minh họa về chi phí kế toán
Anh A có ý định khởi nghiệp bằng cách nghỉ việc của công ty hiện tại và bỏ vốn và tập trung quản lý cũng như vận hành doanh nghiệp của chính mình, thì chi phi kinh tế sẽ được tính như sau như sau:
Chi phí kế toán sẽ tiền thuê mặt bằng, nhân sự cùng mua sắm trang thiết bị marketing sản phẩm.
Hy vọng là bài viết về hi phí kế toán là gì và những điều cần lưu ý đối với người làm kế toán bạn cần biết sẽ có thể mang lại cho bạn thật nhiều những thông tin cùng với những kiến thức về chi phí kế toán thật là hữu ích.